Thứ Bảy, 9 tháng 2, 2013

Xử lý nước thải nhà hàng


   Công ty Cổ phần Composite và Công nghệ Ánh Dương giới thiệu bài viết xử lý nước thải nhà hàng của Hành Trình Xanh: 
I. NGUỒN PHÁT SINH NƯỚC THẢI
1.1  Đánh giá nguồn thải 
Nước thải sinh ra trong quá trình sinh hoạt của Nhà hàng, Khách sạn
1.2  Thành phần tính chất nước thải
         Thành phần và tính chất ô nhiễm đặc trưng của nước thải nhà máy được thể hiện trong bản sau:
Bảng 1.  Thành phần và tính chất nước thải
II.                   MÔ TẢ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
2.1  Đặc điểm công nghệ xử lý
          Công nghệ xử lý nước thải tại khu du lịch và Resort bao gồm hệ thống xử lý: Cơ học, hóa lý, sinh học, oxy hóa.
           Hệ thống xử lý được thiết kế phù hợp với điều kiện thực tế của nhà máy, đảm bảo tiêu chuẩn nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn loại A theo QCVN 11:2008 của Bộ Tài Nguyên Môi Trường ban hành.
2.2  Sơ đồ công nghệ
       Công nghệ xử lý nước thải được thiết kế tối ưu, để xử lý hết các chất bẩn trong nước thải sinh hoạt. Để hiểu rõ thêm, vui lòng coi bản vẽ đính  kèm.
2.3  Thuyết minh công nghệ xử lý
       Hệ thống xử lý chúng tôi thiết kế tùy theo nhu cầu. Công nghệ và thiết kế chúng tôi đưa ra có ưu điểm là: xử lý triệt để nước thải, hệ thống vận hành ổn định, ít sốc tải, chi phí vận hành thấp (điện + hóa chất), dễ vận hành, ít gây mùi. Thiết kế này đã áp dụng cho nhiều công trình trên thế giới, tại Việt Nam chúng tôi đã áp dụng cho công trình xử lý nước thải và đạt hiệu quả cao. Để biết rõ về thiết kế chúng tôi đưa ra, xin vui lòng xem tiếp…..
       Nước thải  sinh hoạt từ nhà hàng theo hệ thống thu gom tập trung về hệ thống xử lý mà đầu tiên là chảy vào bể tách mỡ rồi tiếp tục chảy sang Bể điều hòa. Nước thải từ Bể tự họai đượ chảy thẳng vào Bể điều hòa.
       Tại Bể điều hòa, nước thải chảy qua thiết bị lược rác tinh CS. Thiết bị có tác dụng giữ lại các chất rắn có kích thước lớn trong dòng thải, bảo vệ các máy bơm . Các máy bơm này hoạt động luân phiên hay đồng thời có nhiệm vụ bơm nước thải lên Bể sinh hoạt thiếu khí MBBR. Bể điều hòa có tác dụng điều hoà lưu lượng và nồng độ nước thải, không khí được cung cấp thông qua hệ thống phân phối khí đặt dưới đáy bể nhằm xáo trộn đều nước thải và hạn chế quá trình yếm khí xảy ra (quá trình yếm khí phát sinh mùi hôi rất mạnh).
         Nước được bơm từ Bể điều hòa chảy sang  Bể sinh học thiếu khí MBBR và tiếp tục chảy tràn qua Bể sinh học Hiếu Khí MBBR Quá trình này gọi là quá trình A/O , kết hợp giữa xử lý sinh học thiếu khí và hiếu khí. Tại hệ thống A/O, nước thải được khử chất hữu cơ, Nitơ, Phốt pho, Sunfua… rất hiểu quả. Công nghệ này đã áp dụng cho nhiều công trình, nước sau xử lý ổn định, đạt chất lượng. Trong Bể T06 ta lắp đặt 01 bơm WP-03 để bơm nước tuần hoàn về Bể T05. Trong hệ thống bể A/O, hệ vi sinh vật thiếu khí và hiếu khí tồn tại dưới dạng bông bùn lơ lững có vai trò chuyển hoá các chất hữu cơ thành sản phẩm cuối cùng là CO2, H2O… Để cung cấp dưỡng khí cho vi sinh hoạt động và duy trì trạng thái lơ lững cho bùn hoạt tính, không khí được cấp vào bể qua các thiết bị phân phối khí bột thô và bọt mịn. Lượng oxy hoà tan trong bể được tính toán kỹ. Tại Bể này ta dung thêm giá thể lơ lửng MBBR để tăng hiệu quả xử lý.
         Nước thải từ Bể sinh hoạc hiếu khí MBBR chảy qua Bể lắng Lamen, tại đây sẽ diễn ra quá trình tách bùn hoạt tính và nước thải đã xử lý nhờ hệ thống tấm lắng vách nghiêng Lamen. Bùn được gom về trung tâm bể nhờ đáy có độ dốc phù hợp. Tại đây, ta lắp đặt 01 bơm bùn để bơm bùn tuần hòa về Bể sinh học thiếu khí MBBR, bùn dư được bơm về Bể phân hủy bùn..
          Từ Bể lắng lamen, nước thải được chảy tràn sang Bể Ozôn hóa và tại đây nước sau xử lý sẽ được khử trùng và Oxy hóa các chất khó phân hủy đảm bảo chỉ tiêu theo QCVN 14:2008 cột A trước khi thải ra môi trường. Tại ngăn thứ 2 của Bể Ozone hóa được bơm nổi bơm sang Bồn lọc áp lực.
          Nước thải sau xử lý đạt các chỉ tiêu theo tiêu chuẩn QCVN 14-2008, cột A (thông số đầu ra và được dẫn vào cống thoát.
         Bể phân hủy bùn định kỳ được hút đi xử lý
2.4  Ưu điểm của công nghệ xử lý chúng tôi đưa ra
         -      Xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu.
         -      Chiếm ít diện tích.
         -      Vận hành đơn giản, Tiêu thụ hóa chất ít.
         -      Dễ lắp đặt, dễ bảo trì.
         -      Công nghệ áp dụng xử lý thiếu khí trước xử lý hiếu khí nên giảm khối tích công trình và tiết kiệm diện tích mặt bằng.
         -      Công nghệ A/O 02 giai đoạn: Tiết kiệm chi phí điện do giảm năng lượng cung cấp cho quá trình sục khí và xử lý bùn của bể sinh học.
         -      Công nghệ A/O 02 giai đoạn: có tính linh động cao trong việc điều chỉnh thông số hoạt động cho phù hợp với các thay đổi của nước thải. Điều này rất quan trọng đối với thời gian lâu dài khi lưu lượng nước thải có thể tăng lên.
         -      Công nghệ A/O 02 giai đoạn: có khả năng khử Nitơ và phốt pho rất cao, giúp nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn.
         -      Công nghệ A/O 02 giai đoạn: hạn chế sự sốc tải trọng hữu cơ đáng kể trong điều kiện nồng độ ô nhiễm thay đổi đột ngột trong thời gian ngắn.
         -      Công nghệ MBBR làm tăng hiệu quả xử lý.
         -      Sự linh động trong cơ chế vận hành sẽ giúp hệ thống xử lý nước thải đáp ứng yêu cầu xử lý một cách an toàn mà vẫn tiết kiệm khi có thể điều chỉnh các chế độ chạy khác nhau: có hóa chất, không hóa chất…
         -      Các công trình hạn chế được mùi hôi  phát sinh ra so với công nghệ khác, đảm bảo an toàn môi trường. Bùn sau xử lý được đem làm phân bón.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét